Pages

Được tạo bởi Blogger.

Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014

Làm sao cho bé tăng chiều cao ? mẹo tăng chiều cao cho bé

Làm thế nào để tăng chiều cao cho bé yêu của mình, tăng trưởng chiều cao, cách tăng chiều cao nhanh chóng cho con luôn là đề tài nhiều bà mẹ quang tâ,. Chiều cao ở trẻ phần lớn là nhờ yếu tố duy truyền nhưng không hẵn vì thế mà những ông bố bà mẹ có chiều cao khiêm tốn thì con mình không thể tăng trưởng chiều cao được, hãy cùng kinh nghiệm nuôi con để tìm hiểu và áp dụng cách tăng chiều cao cho bé mình một cách hợp lý và khoa học nhá

Làm thế nào để tăng chiều cao cho trẻ ?

Để muốn tăng chiều cao cho con yêu của mình ngoài một chế độ dinh dưỡng lành mạnh và hợp lý, để gia tăng chiều cao tối ưu cho trẻ mỗi năm còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này, các phụ huynh nên ghi nhớ để hỗ trợ giúp con phát triển chiều cao và có tinh thần, sự nhạy bén trong vui chơi và học tập nhé.


1. Cho con ngủ đủ giấc
Hầu hết để đạt tới sự tăng trưởng tối ưu, những em bé nhà bạn cần được tạo điều kiện ngủ đủ giấc vào ban đêm và ngủ một giấc ngắn vào ban ngày. Hầu hết những trẻ nhỏ ngủ đúng giấc và đủ giấc thì chiều cao tăng trưởng nhanh hơn những đứa trẻ ngủ ít hơn.
Nếu có giấc ngủ ban đêm lành mạnh, những đứa trẻ nhà bạn sẽ kích thích các kích thích tố tăng trưởng tốt nhất, khiến cơ thể được thư giãn tối ưu.
Theo đó, những đứa trẻ cần ngủ ít nhất 8 giờ mỗi đêm và có giấc ngủ sâu. Hãy chắc chắn giấc ngủ của bé không bị điều gì làm phiền, trẻ không gặp ác mộng hoặc ngủ không thoải mái. Bởi vì nếu giấc ngủ của bé thường bị xáo trộn, nó có thể gây ảnh hưởng xấu tới tốc độ tăng trưởng của bé.


2. Khuyến khích con vận động cơ thể nhiều
Vận động cơ thể là cách tốt nhất để đảm bảo tăng chiều cao nhanh cho trẻ. Trẻ càng chơi, càng hoạt động sẽ giúp các kích thích tố làm việc tốt hơn. Bên cạnh đó, những hoạt động này cũng giúp bé thư giãn và tận hưởng tối ưu thời điểm này từ đó có thể mang lại một thay đổi tích cực cho tốc độ tăng trưởng chiều cao và cân nặng của trẻ. Những hoạt động thường ngày giúp các cơ phát triển đầy đủ và tăng trưởng chiều cao đáng kể so với những trẻ thụ động hơn

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
- Đề phòng mắc bệnh mùa nắng ở trẻ em
Kinh nghiệm phòng bệnh lúc giao mùa

3. Chăm bẵm con ăn uống tốt
Một chế độ ăn uống giàu dinh dưỡng và lành mạnh hàng ngày rất quan trọng để đảm bảo trẻ nhà bạn nhận được đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết.

Luôn khuyến khích trẻ kết thân nhiều với các thực phẩm giàu khoáng chất, protein và canxi. Đây là những dưỡng chất quan trọng để đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối ưu hàng ngày của cơ thể, tăng tốc độ phát triển chiều cao mỗi năm của bé.


4. Dạy và hướng dẫn con duy trì tư thế thích hợp
Tư thế đi đứng ngồi của bé cũng là một biện pháp quan trọng để tăng chiều cao cho trẻ. Nếu không duy trì tư thế đúng, cột sống sẽ bị bóp méo hoặc bị suy yếu khiến bé không chỉ đối mặt với vấn đề chiều cao mà còn đối mặt với vấn đề tư thế trong tương lai.

Giúp đỡ trẻ xây dựng các thói quen lành mạnh và lối sống tốt sẽ giúp mang lại kết quả lâu dài cải thiện chiều cao cho con lâu dài khi con bước vào tuổi dậy thì - thời kỳ tăng trưởng tối ưu của cơ thể.


Lời khuyên từ các chuyên gia để tăng trưởng chiều cao cho bé. 
Nếu con bạn từ chối thực hiện theo những lời khuyên ở trên để tăng chiều cao cho bé tối ưu của bé mỗi năm, cha mẹ bé hãy nỗ lực chăm sóc con mỗi ngày để đảm bảo con bạn được mạnh khỏe nhất.
Mẹ bé cũng có thể nói chuyện với con về những điều cần thiết để tăng chiều cao cho trẻ nhằm nâng cao nhận thức của con về sức khỏe và những thói quen lành mạnh. Những điều này chúng có quan hệ chặt chẽ và sẽ giúp khuyến khích phát triển chiều cao tối ưu cho bé.

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Cách sử dụng điều hòa cho trẻ sơ sinh

Trẻ sơ sinh có nên sử dụng điều hòa nhiệt độ để chống nóng, và sử dụng máy lạnh cho trẻ nhỏ có được hay không ,,v,,v đó là những câu hỏi chúng tôi nhận được nhiều nhất trong những ngày nắng nóng vừa qua. Hãy cùng kinh nghiệm chăm sóc con nhỏ tìm hiểu và chia sẽ bí quyết cách sử dụng điều hòa cho trẻ sơ sinh đúng cách đến với mọi người nhá các mẹ.
- Trong đợt nắng nóng kỉ lục ở nước ta  hiện nay, điều hòa chính là cách "giải nhiệt" tốt nhất. Tuy nhiên, nếu không biết cách sử dụng, nó có thể sẽ gây hại cho sức khỏe của bé yêu của mình.
Không phải bà mẹ nào cũng dùng điều hòa đúng cách
Bé rất dễ mắc các bệnh về đường hô hấp như: viêm họng cấp, viêm mũi dị ứng, hen suyễn, viêm xoang... Những cách sau sẽ khiến trẻ hạn chế mắc bệnh khi ở trong phòng điều hòa lâu, vì vậy để chống những tình trạng đó các mẹ phải sử dụng điều hòa đúng cách.

1. Tránh sự thay đổi đột ngột từ máy điều hòa


Khi bé đang ở ngoài nắng về, mồ hôi ra nhiều, tuyệt đối không cho bé vào phòng có nhiệt độ quá lạnh ngay. Cha mẹ nên lau khô mồ hôi cho bé, để bé ngồi 1 lúc sau đó mới cho bé vào phòng có điều hòa.

Khi muốn ra ngoài, cha mẹ nên tắt điều hòa, mở cửa phòng 1 lúc cho bé dần thích nghi với nhiệt độ bên ngoài. Sau đó mới cho bé ra khỏi phòng.

Trong những ngày thời tiết nắng nóng như hiện nay, nên hạn chế cho bé ra vào phòng có điều hòa liên tục để tránh hiện tượng thay đổi nhiệt độ đột ngột.

2. Nhiệt độ điều hòa cho trẻ bao nhiêu là hợp lý?

Tùy vào tình hình thời tiết, công suất điều hòa, diện tích phòng mà điều chỉnh nhiệt độ điều hòa cho thích hợp. Mức chênh lệch giữa nhiệt độ trong phòng và nhiệt độ ngoài trời càng ít càng tốt. Không nên để quá lạnh bởi như thế vừa tốn điện mà lại không tốt cho sức khỏe. Còn nếu để nhiệt độ cao quá thì tác dụng làm lạnh lại không hiệu quả.

Nhà có trẻ nhỏ, thông thường nhiệt độ thích hợp nhất là 28-30 độ.

3. Không nên ở phòng điều hòa quá lâu

Ngoài giấc ngủ ban đêm bật điều hòa liên tục, thời gian còn lại trong ngày, không nên để bé ở phòng máy lạnh khoảng hơn 4 giờ liên tục.

4. Vệ sinh điều hòa và vệ sinh phòng


Phải thường xuyên vệ sinh phòng sạch sẽ và định kỳ lau chùi máy điều hòa để tránh các loại nấm mốc, mầm bệnh lưu trú trong máy. Nếu không đây chính là nguồn phát sinh bệnh cho trẻ.

Khi không bật điều hòa nữa thì phải mở hết cửa sổ, cửa phòng để cho không khí lưu thông.

5. Chăm sóc bé

Ở trong phòng điều hòa lâu, không khí bị khô và bé dễ bị mất nước. Do đó hãy cho bé uống thật nhiều nước hay những đồ mát như: nước cam, nước chanh, bột sắn dây...

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
- Đề phòng mắc bệnh mùa nắng ở trẻ em
- Kinh nghiệm phòng bệnh lúc giao mùa

Nên đắp chăn mỏng lên bụng để cho bé khỏi đau bụng vì lạnh.

Thường xuyên vệ sinh mũi bằng dung dịch nước muối sinh lý để bé đỡ bị khô mũi và tăng cường sức đề kháng.

Nếu bé đã lớn thì mẹ có thể cho bé súc miệng nước muối pha loãng trước khi đi ngủ và sau khi ngủ dậy để tăng cường khả năng miễn dịch cho bé.

Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

Cách cai sữa cho con đúng cách và hiệu quả nhất

Cách cai sữa cho con đúng cách và hiệu quả nhất, tìm hiểu cách cai sữa cho bé, cai sữa cho bé đúng cách đơn giản và hiệu quả nhất. Để cai sữa cho con mà không ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng và tình hình sức khỏe của bé thì các mẹ phải tìm hiểu kỷ các thôn tin mà kinh nghiệm nuôi con chia sẽ dưới này nhá.

Cai sữa cho con phải đúng cách và hợp lý

1. Cách cai sữa cho con hiệu quả nhất

Sữa mẹ luôn là nguồn dinh dưỡng hoàn hảo và tốt nhất cung cấp cho bé đầy đủ các dưỡng chất, bú mẹ bé sẽ lớn nhanh và có sức đề kháng để phòng chống được bệnh. Cai sữa mẹ chỉ đơn giản là ngừng cung cấp các chất dinh dưỡng từ nguồn sữa mẹ nhưng bé lại được bổ sung bằng nguồn sữa khác.

Quá trình cai sữa cho bé tưởng chừng đơn giản nhưng chẳng hề đơn giản chút nào vì việc cai sữa thường phụ thuộc vào độ tuổi của bé và sự khéo léo của mẹ. Nếu người mẹ thiếu hiểu biết và chọn không đúng thời điểm, dễ xảy ra những tổn hại không đáng có.

Bé nhà mình sắp được 18 tháng tuổi, mình đang có kế hoạch sẽ cai sữa cho con. Mình đã được các chị cơ quan và mọi người xung quanh chỉ bảo hướng dẫn nhiều cách cai sữa nhưng vẫn đảm bảo sức khỏe tốt nhất cho con. Xin chia sẻ cùng các mẹ để việc cai sữa cho con trở nên đơn giản và dễ dàng hơn.

Cách 1 ( Cai sữa cho con hợp lý nhất )


Ngày xưa mẹ cai sữa cho ba chị em rất đơn giản. Mẹ mình bảo chỉ cần bôi ít cao vào đầu ti, nếu con đòi bú thì trước tiên chỉ cho ngửi thôi đừng cho bé bú ngay. Bé sẽ gửi thấy mùi hăng hắc và sẽ bỏ không bú nữa. Vài ba ngày sẽ quên luôn.

Mẹ mình còn kể ngày ấy, mỗi lần mẹ vạch ti lên mình đều nói “cay lắm”…”cay lắm” và bỏ ti luôn.

Cách 2

Ví như bạn có thể làm hề trên đầu ti như tô son, buộc sợi chỉ, buộc tóc…bé sẽ sợ và bỏ ti. Đây là cách hay và cũng rất hiệu quả vì rất nhiều chị em đã áp dụng thành công.

Cách 3

Bạn có thể tạm xa bé 2 - 3 ngày. Có thể vào các ngày lễ bạn cho bé về quê thăm ông bà. Đấy cũng là cách để giúp bạn cai sữa cho bé.

Cách 4

Một số người còn giã lá lốt hay lá dâu để lấy nước uống vì sau khi uống 2 loại nước này, mẹ sẽ mất sữa. Lúc bé ti mẹ mà thấy không có sữa sẽ chán và tự bỏ.

Cách này cũng rất hiệu quả nhưng mẹ sẽ bị rát và đau đầu ti khi bé đòi bú trong những ngày đầu.

Cách 5

Mẹ bé thay vì hóa trang đầu ti hay uống nước để làm bớt sữa thì có thể chế biến cho bé các món ăn ngon, hợp khẩu vị với bé. Mẹ bé có thể làm thưa dần các bữa bú của bé. Ví như ngày bé thường ti mẹ 5 lần/ngày thì dần dần giảm xuống 3 -4 lần/ngày và 1-2 lần/ngày để thay vào đó là các bữa sữa hoặc những đồ uống, hoa quả, bữa ăn phụ cho bé.

Cách này thì khoa học hơn nhưng mẹ sẽ mất nhiều thời gian hơn để có thể cai sữa cho bé.

Đấy là cách để cai sữa cho bé còn về phần mẹ thì phải làm sao đây khi dòng sữa về liên tục sẽ làm cương, tức khó chịu. Mẹ bé hãy

- Lấy lá bắp cải cho vào tủ lạnh rồi úp lên ngực, mỗi bên 1 lá hay có thể giã nát ra rồi lấy hai chiếc khăn sữa của con cho lá bắp cải vào và úp lên hai bầu ti, cách này sữa sẽ rút nhanh hơn. - Khi sữa căng bạn có thể dùng tay hoặc máy để vắt sữa nhưng mình được tư vấn là không nên vắt kiệt chỉ nên vắt theo nguyên tắc giãn dần giữa các lần và giảm dần lượng sữa vắt ra, trước khi vắt sữa bạn nên lấy khăn ấm đắp lên hai bầu ngực để cho mềm rồi
2. Những lưu ý khi cai sữa cho con

- Mẹ bé không nên cai sữa khi bé đang bị ốm vì sẽ khiến bé khó thích nghi với những thay đổi mới, gây ra biếng ăn, còi xương.


- Không cai sữa cho bé trong thời kỳ nắng nóng hay thời tiết khắc nghiệt, chuyển mùa. Không cai sữa khi bé đang có vấn đề về sức khoẻ, nhiễm khuẩn, hay suy dinh dưỡng.

- Khi tiến hành cai sữa cần quan tâm đặc biệt tới chế độ dinh dưỡng của bé để bổ sung đầy đủ dưỡng chất cần thiết thay thế bầu sữa mẹ.

- Khi cai sữa nên bắt đầu từ từ thay vì quá đột ngột ngưng hẳn không cho trẻ bú. Điều này có nghĩa là các bà mẹ hãy chủ động rút ngắn thời gian và cường độ cho trẻ bú, để tránh những sang chấn bất lợi đối với tâm lý của trẻ sau này. Ví dụ trước đây mỗi ngày bạn cho bé bú khoảng từ 7 - 8 lần/ngày mỗi lần khoảng 5 phút thì nay hãy rút xuống còn 3 - 4 lần/ngày mỗi lần khoảng 3 phút, rồi từ từ cắt hẳn.

- Nếu đã bắt đầu ngưng không cho trẻ bú sữa, thì cần đồng thời kết hợp cho trẻ ăn ngoài bằng các loại sữa thay thế thông thường như sữa bột, sữa hộp, sữa đặc hay sữa bò (chỉ nên áp dụng phương pháp này sau khi trẻ đã lớn trên 1 tuổi).

- Khi cho bé ăn dặm cần chế biến những món ăn thật mềm, nhỏ như cháo loãng hay bột, vừa tốt cho tiêu hóa và sự phát triển răng của trẻ vừa loại trừ những nguy cơ bị hóc, nghẹn.

- Cho trẻ ăn thành nhiều bữa nhỏ trong ngày.

- Nên biết cách đa dạng các loại thực phẩm cho bé ăn. Để tạo cảm giác hứng thú khi ăn.

- Quá trình cai sữa cho bé các mẹ sẽ rất sốt ruột khi con quấy khóc nhưng các mẹ hãy kiên trì nhé.

3. Cai sữa tùy theo dộ tuổi

Cai sữa cho con là một quá trình và nó không phải là điều có thể dễ dàng thực hiện được ngay. Nếu người mẹ không giúp con thích nghi được với việc cai sữa thì rất có thể trẻ sẽ cảm thấy bị tổn thương và khó chấp nhận. Trẻ sẽ mất cảm giác ngon miệng và sức khỏe của bé sẽ bị suy giảm.

Theo các nhà khoa học thì khi bé được 4 tháng tuổi thì mẹ có thể tiến hành cai sữa cho con. Tuy nhiên ở thời gian này thì mẹ phải cực kỳ lưu ý đến sự thay đổi tùy vào nhu cầu cũng như thể trạng của bé.

Một trong những dấu hiệu giúp mẹ nhận ra thời điểm thích hợp để cai sữa cho bé là khi cảm thấy đầu của con đã cứng cáp hơn, không cần dùng tay để đỡ sau gáy. Bên cạnh đó, các mẹ có thể căn cứ vào một vài dấu hiệu như: bé đã ngồi vững mà không cần ai giúp đỡ, hoặc bé tỏ ra khó chịu, nhăn nhó sau khi bú mẹ, thường xuyên thức dậy vào ban đêm vì bị đói...

Cai sữa cho bé 6 tháng tuổi

Một thời gian dài cho con bú, trẻ sẽ gắn bó chặt chẽ và quen với việc được mẹ ôm ấp trong tay mỗi ngày. Khi bị cai sữa đột ngột, trẻ sẽ có cảm giác mẹ không còn yêu mình và cảm thấy bị tổn thương dẫn đến hay quấy khóc.

Các chuyên gia tâm lý khuyên rằng, người mẹ không nên cai sữa đột ngột cho con mà nên tiến hành từng bước một. Trước khi cai sữa cho trẻ, nên có một kế hoạch và đảm bảo rằng hệ tiêu hóa của trẻ tốt khi cai sữa.

Mẹ có thể cho con dùng thức ăn dặm và tăng dần số lượng. Khi cảm thấy trẻ có thể chấp nhận những thực phẩm này thì lúc đó mới bắt đầu cho trẻ cai sữa.

Cai sữa cho trẻ 12 tháng

Trẻ được 1 tuổi thường có cảm giác mạnh mẽ về sự an toàn, đặc biệt là trước khi ngủ. Nếu trẻ phải đi ngủ mà không có mẹ, trẻ sẽ cảm thấy buồn và có tâm lý nghi ngờ, sợ hãi. Đây được coi như giai đoạn bước ngoặt của trẻ bởi nó là khoảng thời gian người lớn tạo cho trẻ thói quen độc lập và tự ý thức về mọi thứ xung quanh.

Nếu lúc mẹ đột ngột cai sữa cho trẻ thì vô tình đã mang lại sự sợ hãi cho con vào ban đêm. Trẻ sẽ hấp thu dinh dưỡng kém dẫn đến rối loạn tiêu hóa, thậm chí là chậm phát triển.

Phương pháp hiệu quả lúc này chính là cho trẻ tập dùng thức ăn ngoài ngay từ lúc trẻ được 6 tháng. Khi trẻ bắt đầu quan tâm đến hương vị thức ăn khác ngoài sữa thì cha mẹ hãy sử dụng ngôn ngữ thích hợp để khuyến khích và củng tố tâm lý trẻ về việc cai sữanhư một vấn đề tự nhiên.

Khi mẹ quyết định cai sữa cho con cần phải xem xét các điều kiện thể chất của trẻ và phải chắc chắn rằng sức khỏe của con đảm bảo. Thông thường, nên cai sữa cho con vào mùa xuân và mùa thu, tránh mùa hè bởi đây là mùa nóng và dễ gây rối loạn tiêu hóa. Mùa đông thì lại là mùa trẻ dễ bị mắc các bệnh đường hô hấp và nó không phải là thời điểm phù hợp để cai sữa.

Phụ nữ nên tiêm những loại vắc xin gì khi mang thai ?

Khi phụ nữ mang thai cơ thể đã có thêm một sinh linh bé nhỏ, thêm một con người nhỏ nên bất cứ những tác động nhỏ nào từ người mẹ đều ảnh hưởng tới con của bạn. Tiêm vắc xin cho con khi mang thai luôn là những câu hỏi của nhiều bậc cha mẹ lần đầu, vậy những loại vắc xin nào nên tiêm và tiêm vào những thời điểm nào là tốt. Cùng kinh nghiệm cho bà bầu đọc và tìm hỉu vì sao bà bầu nên tiêm ngừa các loại vắc xin nhá.


Vì sao thai phụ nên tiêm ngừa?

Để phòng ngừa bệnh tật, tiêm ngừa là phương pháp được sử dụng khá rộng rãi hiện nay, đặc biệt là đối với trẻ em. Ngoài ra, muốn trẻ sinh ra khỏe mạnh, có sức đề kháng và khả năng miễn dịch cao thì việc phòng ngừa ngay từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ là điều nên làm. Vậy nên theo các chuyên gia y tế tiêm phòng cho phụ nữ mang thai là cần thiết.

Nhiều phụ nữ không biết rằng cơ thể họ không có các kháng thể “cập nhật mới nhất” và dễ mắc các bệnh gây hại cho chính bản thân và bé chưa chào đời của mình. Trong tình hình khám bệnh hiện nay, đôi khi các bác sĩ có thể quên, không có những chỉ dẫn cần thiết cho người mẹ. Vì thế, tốt nhất bạn nên nói chuyện với bác sĩ để xác định cơ thể bạn sẽ cần đến những vắc-xin nào và liệu bạn có nên tiêm ngừa trong thai kỳ hay chờ đến sau khi bé chào đời.

Mẹ bầu nên tiêm ngừa vắc-xin gì khi mang thai ?

Các loại vắc-xin dưới đây được cho là an toàn với thai phụ có nguy cơ nhiễm bệnh:

Viêm gan siêu vi B: Những thai phụ có nguy cơ cao về bệnh này và đã xét nghiệm ra kết quả âm tính có thể tiêm ngừa vắc-xin này. Bạn sẽ cần 3 liều tiêm ngừa để tạo miễn dịch cho bệnh. Các liều thứ 2 và 3 được tiêm vào tháng thứ nhất và tháng thứ sáu sau liều thứ nhất. Vắc-xin được sử dụng để bảo vệ bà mẹ và bé chống lại bệnh cả trước và sau khi sinh.

Cúm (bất hoạt): Vắc-xin này giúp ngăn chặn bệnh nặng ở người mẹ trong suốt thai kỳ. Tất cả phụ nữ sẽ mang thai (bất kỳ ba tháng nào) trong mùa cúm nên đi tiêm ngừa vắc-xin này. Đừng quên nói chuyện với bác sĩ để xác định liệu bạn có cần tiêm ngừa vắc-xin cúm hay không..

Uốn ván / Bạch hầu / Ho gà (Tdap): Tdap được khuyến cáo trong thời kỳ mang thai, tốt nhất là trong ba tháng cuối thai kỳ hoặc cuối ba tháng giữa thai kỳ (sau 20 tuần). Nếu không được chỉ định tiêm ngừa trong thai kỳ, bạn nên tiêm ngừa Tdap ngay sau khi sinh bé.

Vắc-xin nào nên tránh dùng cho thai phụ?

Các loại vắc-xin sau đây có nguy cơ truyền sang trẻ chưa sinh và dẫn đến sảy thai, sinh non hoặc dị tật bẩm sinh cho thai nhi:

Viêm gan siêu vi A: Do chưa xác định được sự an toàn của vắc-xin này nên mẹ bầu phải tránh tiêm ngừa trong thời kỳ mang thai. Phụ nữ có nguy cơ cao phơi nhiễm bệnh này nên có thảo luận giữa rủi ro và lợi ích với bác sĩ.

Sởi, Quai bị, Rubella (MMR): Phụ nữ nên có biện pháp tránh thai ít nhất một tháng sau khi tiêm vắc-xin sống này. Tuy vậy, nếu xét nghiệm rubella ban đầu cho thấy rằng bạn không miễn dịch với rubella thì sau khi sinh bạn sẽ được tiêm ngừa.

Varicella (thủy đậu / trái rạ): Vắc xin này dùng để ngăn ngừa bệnh thủy đậu (trái rạ), nên được tiêm ít nhất một tháng trước khi mang thai.

Pneumococcal (phế cầu): Do chưa xác định được sự an toàn nên nó được tránh sử dụng trong thời kỳ mang thai, trừ những phụ nữ có nguy cơ cao hoặc có bệnh mãn tính.

Oral Polio Vaccine (OPV – vắc-xin bại liệt dạng uống) và Inactivated Polio Vaccine (IPV – vắc-xin bại liệt bất hoạt): OPV (có virus sống đã giảm độc lực) lẫn IPV (bất hoạt) của vắc-xin này được khuyến cáo không tiêm ngừa cho phụ nữ mang thai.
Bà bầu phải tiêm vắc xin theo chỉ định của bác sĩ
Các tác dụng phụ sau khi tiêm ngừa vắc xin
Sau khi tiêm vắc-xin, có thể xảy ra một số tác dụng phụ ngoài ý muốn. Hãy báo ngay cho bác sĩ biết những tác dụng phụ mà bạn gặp phải sau khi tiêm.

- Viêm gan siêu vi A: đau nhức và mẫn đỏ tại chỗ tiêm, đau đầu, mệt mỏi, một số trường hợp rất hiếm bị dị ứng nghiêm trọng.

- Viêm gan siêu vi B: Đau nhức chỗ tiêm, sốt.

- Bệnh cúm: Nổi đỏ và sưng tại chỗ tiêm có thể kéo dài đến hai ngày, sốt.

- Uốn ván / Bạch hầu: sốt nhẹ, đau nhức và sưng tại chỗ tiêm.

- Sởi, quai bị, Rubella (MMR): Phát ban không lây nhiễm, sưng tuyến hạch ở cổ và má, đau và cứng khớp 1-2 tuần sau khi tiêm.

- Thủy đậu (trái rạ): Sốt, đau nhức hoặc mẫn đỏ tại chỗ tiêm, phát ban hoặc mụn thịt nhỏ sau khi chủng ngừa 3 tuần.

- Phế cầu khuẩn: Sốt, đau tại chỗ tiêm.

-Vắc xin bại liệt đường uống (OPV): Không có.

- Vắc-xin bại liệt bất hoạt (IPV): Mẫn đỏ, khó chịu tại chỗ tiêm.

Vắc-xin có an toàn không?


Tất cả các loại vắc-xin đều được kiểm tra độ an toàn dưới sự giám sát của các cơ quan có thẩm quyền về độ tinh khiết, tính hiệu quả và an toàn. Tuy vậy, một số người có thể dị ứng với nguyên liệu sử dụng để sản xuất vắc-xin, chẳng hạn như trứng trong vắc-xin cúm. Vì thế các mẹ bầu không nên tự ý tiêm ngừa vắc-xin mà chưa nói chuyện trước và/hoặc có sự yêu cầu từ bác sĩ sản khoa của mình.

Vắc-xin có gây hại cho bé chưa sinh không?

Một loạt các loại vắc-xin, đặc biệt là các vắc-xin dùng virus sống đã được làm giảm độc lực không nên được tiêm ngừa cho thai phụ vì có thể gây hại cho bé. Một số vắc-xin có thể tiêm ngừa cho người mẹ ở ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối thai kỳ, trong khi một số khác chỉ được chỉ định ít nhất ba tháng trước hoặc ngay sau khi bé được sinh.

Thứ Hai, 12 tháng 5, 2014

Thai nhi nhẹ cân, mẹ bầu nên ăn gì để bồi bổ ?

Thai nhi bị nhẹ cân, tình trạng thiếu cân ở thai nhi khi mang thai, cách bổ sung dinh dưỡng khi thai nhi bị nhẹ cân luôn là một vấn đề lớn của các mẹ khi mang thai con yêu của mình. Vậy để làm sao tránh được tình trạng đó, hay chẳng thai nhi bị nhẹ thì bà bầu chúng ta nên ăn như thế nào để bổ sung. Cùng kinh nghiệm mang thai chia sẽ cho mọi người thông tin cực kỳ hữu ích nhá.

Thai nhi nhẹ cân bà bầu nên ăn gì ?

Nhiều bà mẹ lo lắng khi đến kỳ siêu âm, bác sĩ cho biết thai nhi nhỏ hơn so với tuần tuổi, vậy mẹ phải làm sao?

Dinh dưỡng dành cho bà bầu
Đây cũng là tâm trạng của khá nhiều bà mẹ đang mang thai. Tình trạng thai nhi nhẹ cân có thể do chế độ dinh dưỡng của người mẹ trong thai kỳ chưa thực sự phù hợp, hoặc không đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của em bé.

Một nguyên nhân nữa khiến thai nhi nhẹ cân bởi sự kém phát triển của nhau thai do người mẹ thiếu dinh dưỡng trường diễn, làm cho bánh nhau nhỏ hơn bình thường và lượng máu đi qua nhau thai giảm đi rõ rệt. Sự phát triển của nhau thai có ảnh hưởng rất nhiều tới sự phát triển của bào thai trong tử cung vì nhau thai kiểm soát quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng, hormone và các chất cần thiết khác cho bào thai. Bánh nhau nhỏ đi làm cho quá trình vận chuyển các chất dinh dưỡng vào bào thai và các sản phẩm chuyển hoá ở bào thai bị giảm, do đó ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai.

Một yếu tố cũng không kém phần quan trọng khác khiến thai nhi bị nhẹ cân đó là người mẹ mang thai quá sớm (dưới 18 tuổi), khoảng cách sinh quá dày, người mẹ không được nghỉ ngơi, phải làm việc nặng nhọc hoặc người mẹ bị một số bệnh khi mang thai.

Dinh dưỡng dành cho thai nhi nhẹ cân ?

Khi mang thai, bạn cần tăng thêm 15g chất đạm một ngày. Trong đó, đầy đủ 4 nhóm thực phẩm chính gồm bột đường, béo, đạm, chất xơ – Vitamin.

Mang bầu trong 3 tháng đầu, nhiều bà bầu bị nghén, không ăn uống được gì vì thế không những không tăng cân mà một số bà bầu còn bị giảm trọng lượng, tuy nhiên qua giai đoạn này, bà bầu sẽ lại ăn uống được bình thường. Trong thời gian này, bà bầu nên chú ý ăn nhiều bữa trong ngày, số lượng mỗi bữa ít, chọn những loại không gây khó chịu, không kích thích gây nôn, thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa. Sau khi ăn bị nôn thì khoảng 5-10 phút lại ăn trả lại nhưng số lượng ít hơn lần trước. Chú ý uống bổ sung axít folic, vitamin và muối khoáng, bù đủ nước.

3 tháng giữa và 3 tháng cuối là giai đoạn rất quan trọng vì thai nhi phát triển cho đến khi chào đời. Nếu người mẹ bị suy dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì thế, bà bầu cần ăn nhiều để bù lại giai đoạn trên do nghén.

Một bữa ăn của phụ nữ mang thai cần ăn thêm tương đương 1 bát cơm, 30 g thịt hoặc 1 quả trứng và 3 bánh bích quy dinh dưỡng có tăng cường đa vi chất dinh dưỡng hoặc một cốc sữa mỗi ngày.

Một số thực phẩm giàu sắt như: thịt đỏ (thịt lợn, thịt bò), rau dền, các loại rau có màu xanh đậm… Một số thực phẩm giàu canxi: sữa, tôm, cá nhỏ (ăn cả xương), cua, ốc, hạt vừng... Mỗi tuần nên ăn cá ít nhất 3-4 lần để bổ sung các axít béo thiết yếu giúp phát triển trí não thai nhi. Chú ý ăn đủ rau xanh, ngày 400-600 g để tránh táo bón. Bổ sung quả chín để cung cấp vitamin.

Phụ nữ mang thai cũng cần uống thêm viên sắt hàm lượng 60 mg/ngày để phòng thiếu máu thiếu sắt, uống cho đến sau khi sinh 1 tháng. Chú ý khi uống sắt phải bổ sung thêm vitamin C giúp hấp thu sắt 100%, đồng thời lượng canxi cần bổ sung trong suốt thời gian mang thai là 800-1.000 mg một ngày.

Cuối cùng, khi đã thực hiện đầy đủ các nguyên tắc dinh dưỡng và nghỉ ngơi trên, bà bầu hãy nhớ đi siêu âm theo định kỳ để nắm được trọng lượng và tình hình của thai nhi, để có những điều chỉnh phù hợp.

Chúc bạn có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn!

Thứ Bảy, 10 tháng 5, 2014

Chân vòng kiềng ở trẻ: Nguyên nhân và cách chữa

Kinh nghiệm hay dành cho các bậc cha mẹ khi nuôi con, tìm hiểu nguyên nhân gây chứng vòng kiền ở trẻ các cách để ngăn ngừa và chửa trị cho con yêu của mình. Cùng đọc và chia sẽ những kinh nghiệm hay để chữa trị chứng chân vòng kiềng ở trẻ nhỏ.
Các bố mẹ khi chăm sóc con nhỏ vẫn thường nhắc nhau “không bế cắp nách” để tránh tật vòng kiềng cho bé. Bởi vì, bé bị vòng kiềng khi đi, người lắc lư, chân quàng sang hai bên khiến cho dáng đi rất xấu. Đặc biệt, các bé gái bị vòng kiềng chân, khi lớn sẽ thiệt thòi hơn các bạn vì chân vòng kiềng hạn chế vẻ đẹp hình thể của người con gái. Vậy làm thế nào để tránh vòng kiềng cho đôi chân của bé? Nguyên nhân gây nên hiện tượng vòng kiềng do đâu?

Kinh nghiệm để chân bé không bị vòng kiềng
1/ Chân vòng kiềng là gì?
- Ờ người bình thường, khi đứng hai chân sẽ thẳng khít song song, hai đầu gối và hai mắt cá bên trong đều sát khít nhau.
- Chân vòng kiềng: Khi đứng thắng, khớp gối hai bên nghiêng vào trong làm cho hai đầu gối không thẳng khít, cách khoảng 1,5cm. Hoặc khớp gối bình thường nhưng cẳng chân cong vào trong hoặc hình cung, có khe giữa > 1,5 cm .
2/ Vì sao bé lại bị chân vòng kiềng?
- Thiếu Vitamin D là nguyên nhân hay gặp nhất. Việc thiếu vitamin D sẽ khiến cho việc hấp thu canxi ở bé trở nên khó khăn, khi cơ thể không hấp thụ đủ canxi thì bộ xương của bé sẽ phát triển yếu, không chịu nổi trọng lượng cơ thể dễ gây nên biến dạng xương (vòng kiềng, vẹo cột sống...)
- Bố mẹ tập cho bé đứng quá sớm: Từ 7 – 9 tháng tuổi, bé chi mới có khả năng chập chững bám vịn vào thành ghế, bàn hoặc bám vào tường để đứng, bố mẹ không nên vì quá vui mừng hoặc muốn con nhanh biết đi mà bồng bế, ép bé tập đừng thường xuyên. Vì như thế, bé thường phải gồng người hoặc nhón chân để đứng theo tư thế bế “ép” của bố mẹ, bàn chân không đặt thẳng với trục đi của chi dưới. Chưa kể, trong thời gian này xương chân của bé vẫn còn non yếu, chưa đủ sức để nâng đỡ toàn bộ cơ thể của bé trong thời gian dài, nên ống chân dễ bị tác động xấu bởi trọng lượng và dễ gây vòng kiềng.
- Do tư thế bồng bế sai trong thời gian dài: Cặp bé bên hông hoặc trước ngực cho chân quặp vào bụng trong thời gian dài. Do thói quen nhiều nơi thường xuyên địu bé trên lưng. Việc cho bé dùng xe tập đi từ sớm (trước 9 tháng tuổi) cũng có nguy cơ khiến bé bị chứng chân vòng kiềng do bé thường nhón chân vì phải bơi trong chiếc xe tập đi kéo dài.
- Do bé bị béo phì, cân nặng của cơ thể vượt mức chịu đựng của bộ xương dẫn đến các biến dạng không mong muốn.
3/ Cách chữa chân vòng kiềng của bé như thế nào?
-Phần lớn, các bé sơ sinh dưới 6 tháng tuổi đều bị cong chân do tư thế nằm ở trong bụng mẹ. Điều đó được gọi là cong chân sinh lý không cần tác động gì, đến khi bé 1 tuổi, chân bé sẽ tự thẳng. Bởi khi đó bé vận động và đi nhiều, nên xương tự điều chỉnh.
- Nếu trên 1 tuổi (từ 14-15 tháng) bé vẫn bị chân vòng kiềng thì mới cần can thiệp. Khi ở mức độ nhẹ, có thể buổi tối khi đi ngủ bố mẹ dùng vải cuốn buộc hai chân bé lại với nhau, sáng sớm cởi bỏ ra, bố mẹ không tự cuốn mà phải có sự hướng dẫn của kỹ thuật viên vật lý trị liệu.
- Phương pháp chữa trị chính cho bệnh vòng kiềng bẩm sinh hiện là nẹp - bó bột và phẫu thuật sắp lại xương. Tuy nhiên, chỉ khi nào phương pháp bó chân không có kết quả thì các bác sĩ mới can thiệp bằng phẫu thuật.
4/ Phòng chống chân vòng kiềng cho con:
- Nên cho con bú sữa mẹ đến 24 tháng hoặc ít nhất 6 tháng đầu đời: Vì trong sữa mẹ có nhiều dinh dưỡng, vitamin rất tốt cho sự phát triển xương của bé, vì vậy cần cho bé bú sữa mẹ hoàn toàn trong ít nhất sáu tháng đầu.
- Khi bé đến tuổi ăn dặm, bố mẹ cần bổ sung đầy đủ dưỡng chất, cung cấp đủ lượng calci và vitamin D cần thiết từ các sản phẩm từ sữa, lòng đỏ trứng… cho bé.
- Không cho bé tập đi sớm, thời gian thích hợp để tập đi cho con là khi bé ngoài 9 tháng. Sau 9 tháng, nếu có nhu cầu thực sự thì bố mẹ mới nên cho con ngồi xe tập. Cần tránh việc tập đi cho bé bằng phương pháp đỡ 2 nách dìu con đi từng bước.
- Với những bé trên 2 tuổi, bố mẹ có thể tập cho con khỏi dáng đi vòng kiềng bằng cách khuyến khích bé thực hiện các động tác thể dục nhẹ nhàng như vươn vai, chống tay lên hông, nhảy theo nhạc…Qua đó, bố mẹ có thể tạo thói quen giữ thẳng vai, lưng, hông cho con và giúp đôi chân bé săn chắc hơn

Những thực phẩm có thể gây sẩy thai ở bà bầu

Mang thai là một thiên chức đầy hãnh diện của phụ nữ, với những chị em lần đầu mang thai thương có rất ít kinh nghiệm cho bầu của mình. Không biết chăm sóc thai như thế nào, lựa chọn những thực phẩm như thế nào tốt cho thai nhi..đối với những người ít kinh nghiệm điều đó thật sự là nghuy hiểm. Cùng sức khỏe mẹ con đọc và chia sẽ những thực phẩm trong thời kỳ mang thai không nên dùng nhá các mẹ.

Mẹ bầu nên hạn chế ăn đồ sống
Trong suốt thời kỳ mang thai, người mẹ cần bổ sung rất nhiều chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, ngoài việc ăn uống lành mạnh, phụ nữ cần tránh một số loại thực phẩm nhất định làm ảnh hưởng sức khỏe thai nhi, thậm chí có thể dẫn đến sẩy thai.

Đồ biển

Tuy đồ biển chứa nhiều a-xít béo omega-3 có lợi cho sự phát triển của trẻ nhưng bạn cần tránh các loại thực phẩm chứa nhiều thủy ngân. Những đồ biển thường chứa thủy ngân như cá hồi, cua hoặc thịt cá mập… có thể gây hại cho não trẻ.

Thực phẩm ăn sống

Kiêng đồ sống trong thời kỳ mang thai là điều vô cùng quan trọng. Những thực phẩm này chứa nhiều vi khuẩn và virus, có thể đe dọa sự an toàn cho thai nhi và mẹ. Chuyên gia khuyên các bà bầu nên ăn thực phẩm nấu chín và đã được chọn lọc kỹ lưỡng, tránh đồ ăn chứa nhiều vi khuẩn hay có khả năng nhiễm virus. Các mẹ nên tìm hiểu kỹ về chế độ dinh dưỡng toàn diện cho bà bầu nhá

Đồ uống không tiệt trùng

Các bà bầu nên tránh dùng các sản phẩm sữa, phô mai, sữa chua không nhãn mác, không nguồn gốc, chưa qua quá trình tiệt trùng. Thai phụ có thể ăn pho mát hoặc uống các loại sữa không béo nhưng nên tránh các loại phô mai không tiệt trùng như feta hoặc brie.

Trái cây, rau quả chưa rửa sạch

Nấu chín thức ăn là việc làm vô cùng quan trọng đối với các bà bầu. Ngoài việc không nên ăn thịt, cá sống, chưa chín tới, các bà mẹ tương lai đừng quên rửa trái cây, rau quả và các thực phẩm khác thật sạch trước khi ăn.

Cà phê, trà, rượu


Tránh sử dụng cà phê, trà và rượu trong suốt thai kỳ giúp phụ nữ ngăn ngừa các biến chứng trong thời gian sinh nở và tránh dị tật ở trẻ sơ sinh. Ngoài ra, bà bầu uống quá nhiều 3 chất kích thích trên sẽ làm tăng nguy cơ sẩy thai.
Theo Lê Thoa (Theo Người lao động/ Medic Magic)

Thứ Ba, 6 tháng 5, 2014

Chăm sóc trẻ bị sốt như thế nào là đúng cách

Trẻ bị sốt, triệu chứng sốt ở trẻ em rất hay gặp phải ở độ tuổi nhỏ. Việc con yêu của bạn bị sốt nóng và cách chăm sóc trẻ bị sốt như thế nào không phải bật cha mẹ nào củng rành và hiểu rõ. Kinh nghiệm cho bé xin chia sẽ cho các mẹ cách nhận biết và chăm sóc trẻ em khi bị sốt cao nhá.

Chăm sóc trẻ em bị sốt đúng cách
1. Cách phát hiện và đánh giá mức độ khi trẻ bị sốt.

· Cách phát hiện: Khi thấy trẻ mặt má đỏ bừng hoặc hơi tái, mắt mất vẻ tinh nhanh, trẻ hay quấy khóc hay mệt mỏi, ngủ nhiều. Sờ trán lòng bàn tay, hoặc chân tay trẻ nóng hoặc lấy má người mẹ áp lên trán của trẻ thấy nóng hơn là trẻ bị sốt. Cách phát hiện chính xác nhất là dùng nhiệt kế thủy ngân để đo nhiệt độ.

· Cách đo nhiệt độ: Trước khi đo, kiểm tra nhiệt kế, nếu mức thủy ngân của nhiệt kế dưới 360C ta đo ngay. Nhưng nếu mức thủy ngân của nhiệt kế cao hơn 360C, ta phải dùng ngón tay trỏ đặt nhiệt kế có bầu thủy ngân song song, còn các ngón khác giữ nhiệt kế ra và đọc mức thủy ngân ở nhiệt kế.

· Nếu nhiệt độ ở trên 37,50C là trẻ bị sốt.

· Đánh giá mức độ sốt:

+ Khi nhiệt độ từ 37,50C -38,50C là sốt nhẹ.

+ Khi nhiệt độ từ 38,50C – 390C là sốt vừa.

+ Khi nhiệt độ từ 390C-400C là sốt cao.

+ Khi nhiệt độ >400C là sốt rất cao.

2. Nguyên nhân của sốt

Sốt không phải là một bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh, do phản ứng của cơ thể đối với các bệnh nhiễm khuẩn, hoặc do bị nóng lạnh đột ngột hoặc do cơ thế có những biến đổi về chuyển hóa..v.v. Nếu sốt nhẹ nhiệt độ không quá 38,50C, chưa gây tác hại cho trẻ mà còn tạo điều kiện tốt cho trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng nếu sốt cao hoặc sốt quá cao sẽ làm cho trẻ mệt mỏi do mất nước, rối loạn điện giải và có thể gây co giật.

Vì vậy khi trẻ bị sốt cần phải tìm nguyên nhân.

Thường có hai nhóm nguyên nhân chính gây ra sốt.

· Sốt do những nguyên nhân thông thường: viêm mũi họng, viêm amydal, sốt do cảm cu, do virus… thường sốt chỉ kéo dài 3-4 ngày trẻ tuy sốt nhưng vẫn tỉnh táo, vẫn ăn uống được và thường kèm theo các dấu hiệu như sổ mũi, hắt hơi, ho hoặc phát ban …thường là lành tính.

· Sốt còn là một trong những dấu hiệu của các bệnh nguy hiểm như: viêm phổi, sốt rét, sốt xuất huyết, viêm màng não, viêm não nhiễm khuẩn huyết…. Trẻ thường sốt cao và rất mệt mỏi kèm theo các triệu chứng khác như rét run, xuất huyết, co giật, nôn, khó thở, tím tái, li bì,, vật vã hay hôn mêm gọi hỏi không biết… những trường hợn sốt kèm theo các triệu chứng trên rất nguy hiểm, có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của trẻ nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời.

3. Cách xử trí khi trẻ em bị sốt


· Khi trẻ sốt nhẹ nhiệt độ từ 37,50C-38,50C chưa cần dùng thuốc hạ nhiệt mà chỉ cần cởi bớt quần áo cho trẻ uống nhiều nước, nếu trẻ đang bú mẹ cho bú nhiều hơn. Tránh để trẻ ở nơi có gió lùa, tiếp tục theo dõi, 3-4 giờ đo nhiệt độ lại.

· Khi trẻ sốt trên 38,50C cần cởi bớt quần áo, cho mặc quần áo lót mỏng, mềm, thoáng, rộng, giảm nhiệt độ trong phòng, mở cửa, bật quạt (tránh gió lùa), cho uống thuốc hạ nhiệt hoặc đặt thuốc ở hậu môn.

Song song với thuốc, dùng thêm khăn bông mềm thấm nước bình thường vắt khô đặt lên trán của trẻ rồi dùng khăn lau 2 hõm nách, 2 bẹn của trẻ hoặc lau người cũng góp phần làm hạ nhiệt độ của trẻ, chú ý không nên dùng nước đá hoặc đá chườm cho trẻ sẽ gây cho trẻ phản ứng không tốt. Cho trẻ uống nhiều nước đặc biệt là nước hoa quả tươi. Tránh tình trạng khi trẻ bị sốt cao lại kiêng gió, nhiều khi càng làm cho trẻ sốt cao hơn, có khi nguy hại đến tính mạng trẻ.

· Khi nào cần đưa trẻ đến cơ sở y tế?

+ Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi bị sốt sau khi đã xử trí trên 1 ngày vẫn còn sốt cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để tìm nguyên nhân.

+ Những trường hợp sốt cao dùng thuốc hạ nhiệt và các biện pháp không giảm.

+ Trẻ sốt kèm theo các dấu hiệu như mệt mỏi, li bì, co giật, bỏ ăn không uống hoặc nôn, đau bụng, xuất huyết, rét run, khó thở…

Cần đi khám cấp cứu ngay càng sớm càng tốt

Tóm lại, cần bình tĩnh theo dõi và xử trí. Cho uống thuốc hạ sốt, sau đó cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để tìm nguyên nhân. Những trường hợp sốt kèm theo các dấu hiệu nguy hiểm như co giật, không ăn uống …cần đưa trẻ ngay đến cơ sở y tế.
(Theo viendinhduong.vn)

Đậu nành với mẹ mang thai, mẹ đang cho con bú và bé trai

Đậu nành (hay còn gọi là đỗ tương) thực sự an toàn đến đâu? Thời gian gần đây loại đậu này được giới y khoa và truyền thông đặc biệt quan tâm sau khi các công bố trái chiều về lợi ích và sự nguy hại của nó đối với sức khỏe lần lượt được đưa ra.

Đậu nành với mẹ bầu
Vậy một người mẹ - người chăm sóc dinh dưỡng cho cả gia đình – nên tin vào đâu? Các chuyên gia sẽ cho bạn biết sự thật về đậu nành đối với sức khỏe và làm thế nào để sử dụng đậu nành trong bữa ăn gia đình tốt nhất.

Đậu nành đã được gieo trồng trên 5000 năm vì nó là nguồn cung cấp không chỉ chất đạm mà còn canxi, kali, chất xơ và folate tốt. Đậu nành có thể được chế biến thành các món ăn như đậu tươi, đậu phụ, sữa đậu, các loại chế phẩm lên men như nước tương, miso (một loại đậu phụ lên men của người Nhật – tương tự chao của Việt Nam), tempeh (món ăn của người Indonesia) và dưới hàng ngàn hình thức khác có thành phần từ đạm thực vật hoặc bột đậu nành. Chế biến linh hoạt và đa dạng như vậy, thật chẳng có gì khó hiểu khi đậu nành được xem là thực phẩm thông dụng cho cả người ăn chay và ăn mặn.

Đậu nành có lợi cho sức khỏe không?


Đậu nành ít béo và không chứa cholesterol, vì vậy nó là một thành phần có giá trị trong chế độ dinh dưỡng cân bằng. Tiffani Hays, Phó Giám đốc về dinh dưỡng trẻ em, Trung tâm Nhi khoa Johns Hopkins nhấn mạnh thêm rằng: “Đạm và chất xơ đậu nành có lợi cho sức khỏe cho cả người lớn và trẻ em”.



Ngoài ra các bằng chứng khoa học từ trước đến nay cho thấy ăn đậu nành có thể giúp giảm lượng cholesterol và một số triệu chứng mãn kinh. Một số bệnh viện tư tại Mỹ cũng ghi nhận một cách không rõ ràng tác dụng của đậu nành với việc ngăn ngừa ung thư vú, các nhà khoa học thực phẩm vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để chứng minh giả thiết này.

Vì sao đậu nành lại đáng sợ?
Tương tự một số loại đậu khác, đậu nành chứa chất isoflavone, một dạng kích thích tố gốc thực vật có tác dụng tương tự nội tiết tố nữ estrogen (còn được gọi là estrogen thực vật). Isoflavone hoạt động trong cơ thể như một thể yếu của nội tiết tố, chính điều này đã làm nảy sinh các tranh cãi về sự an toàn của đậu nành. Một số điều tra cho thấy isoflavone thúc đẩy estrogen, số khác cho rằng nó có lẽ còn ngăn cản estrogen hoạt động, số khác nữa lại cho rằng isoflavone có khả năng thích ứng, có thể thúc đẩy hoặc cản trở estrogen. Điều này có thể khiến người ta nghĩ rằng một chiếc xúc xích chay có thể gây mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể, nhưng kết luận như vậy rõ ràng là đang đơn giản hóa vấn đề một cách vội vàng.

Đưa đậu nành vào khẩu phần ăn một cách an toàn
Khoa học chỉ ra rằng từ 1 đến 3 khẩu phần đậu nành hàng ngày là an toàn cho chế độ ăn đa dạng. Không có bằng chứng thuyết phục nào cho thấy chế độ ăn với đậu nành gây ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản, sinh trưởng và chức năng nội tiết ở người.

Dù vậy, nếu bạn lo ngại mức isoflavone quá cao, bạn có thể kiểm soát liều lượng sử dụng bằng cách xem thông tin dinh dưỡng ghi trên bao bì các thực phẩm chế biến từ đậu nành, chẳng hạn một ly sữa đậu nành 250ml chứa khoảng 20 – 30mg isoflavone, và nửa chén đậu phụ (khoảng 120ml) chứa 32mg isoflavone. Ở các nước châu Á, nơi mà đậu nành đã trở thành một phần thường trực của bữa ăn, lượng isoflavone tiêu thụ trung bình khoảng 25-35mg / ngày / người, bạn có thể căn cứ vào đó để xác định hàm lượng đậu nành có thể đưa vào thực đơn của mình.

Đậu nành có an toàn cho phụ nữ chuẩn bị mang thai?
Chính vì kết luận này, các nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thiết phụ nữ chuẩn bị mang thai nên tránh sử dụng đậu nành vài ngày trước và sau thời điểm rụng trứng. Tuy nhiên, không có khuyến cáo nào từ các tổ chức y khoa sau kết quả nghiên cứu này, về phía các bộ ngành nông nghiệp cũng không đưa ra hướng dẫn sử dụng đối với đậu nành vì nó không được xem là một thực phẩm nguy hiểm.

Đậu nành có an toàn cho thai phụ và phụ nữ đang cho con bú?
Đậu nành quả thực tốt cho thai phụ và phụ nữ đang cho con bú. Một nghiên cứu tiến hành trên phụ nữ Nhật Bản – là những người sử dụng thường xuyên và với lượng lớn đậu nành trong bữa ăn của họ - xác nhận có sự chuyển hóa isoflavonoid trong tử cung. Tuy nhiên các nhà khoa học lại không tìm được kết quả tiêu cực như vậy. Đối với phụ nữ đang cho con bú, việc dùng các chế phẩm từ đậu nành chỉ tạo ra một lượng isoflavones không đáng kể, do vậy đây không phải là điều mà các bà mẹ cần phải lo ngại.

Đậu nành có an toàn cho bé trai?



Các nghiên cứu xác minh isoflavone trong đậu nành không làm
“nữ tính hóa” các bé trai


Nhà dinh dưỡng học Tiffani Hays trấn an các vị phụ huynh rằng các dữ liệu và nghiên cứu không cho thấy tác hại gây bệnh nào từ việc tiêu thụ đậu nành ở bé trai, vì vậy đậu nành an toàn và là thực phẩm tốt cho sức khỏe của cả bé trai và bé gái như nhau. Mặc dù liên tục có các nghiên cứu xác minh isoflavone trong đậu nành không làm “nữ tính hóa” các bé trai nhưng nỗi lo sợ về isoflavones vẫn ám ảnh, đơn giản chỉ vì chất này được biết đến với cái tên estrogen thực vật – tức là một loại nội tiết tố nữ.

Bất chấp các lo ngại, các nghiên cứu dài hạn vẫn chứng minh rằng trẻ em sử dụng đậu nành không bị ảnh hưởng đến khả năng sinh sản, nội tiết tố và chức năng tiết niệu khi trưởng thành. Tuy nhiên, Hội Nhi khoa Hoa Kỳ chỉ khuyến cáo sử dụng sữa đậu nành trên một nhóm rất nhỏ số trẻ sơ sinh và nhấn mạnh sữa mẹ vẫn là tốt nhất.

Làm thế nào để kết hợp đậu nành vào chế độ ăn?
Tốt nhất là sử dụng đậu nành tươi hoặc các chế phẩm tự nhiên của nó, chuyên gia dinh dưỡng Tiffani Hays cảnh báo rằng “Nhiều loại thực phẩm công nghiệp thực ra chỉ chứa đạm đậu nành – một loại thực phẩm đã qua rất nhiều công đoạn chế biến, vì vậy các sản phẩm này chẳng đem lại nhiều lợi ích như bạn mong đợi. Thực phẩm càng tự nhiên, càng ít chế biến thì càng tốt.”

Theo đó, quả đậu tươi là lựa chọn thú vị cho bữa ăn nhẹ hoặc món rau ăn kèm, sẽ rất ngon. Tất cả các loại đậu phụ đều tốt cả, bạn có thể làm rất nhiều món thông dụng, đơn giản và ngon miệng với đậu phụ để thay đổi hương vị và khiến bữa ăn hấp dẫn hơn. Nếu thích sữa đậu nành, bạn có thể chọn mua loại được bổ sung canxi và vitamin D, nó có thể thay thế sữa bò tươi trong chế độ ăn nếu bạn ngại dùng nhiều loại sữa.

Đậu nành có an toàn cho cả gia đình?



Đậu nành có rất nhiều cách chế biến để bạn tập cho bé nhiều cách ăn khác nhau.


Ngay khi con bạn có thể ăn được đồ ăn cứng, hãy cho bé thử ăn đậu nành, đó là cách tuyệt vời để bạn có thể giới thiệu thêm nhiều món và mùi vị mới mà vẫn tốt cho sức khỏe của bé. Đậu nành có rất nhiều cách chế biến để bạn tập cho bé nhiều cách ăn khác nhau, tuy nhiên khi bé còn nhỏ, bạn hãy cố gắng theo sát bé để kịp thời ứng phó các rủi ro có thể xảy ra như ngạt thở hay dị ứng. Nếu bé mẫn cảm và dễ dị ứng, tốt hơn hết hãy để qua năm đầu tiên rồi mới giới thiệu đậu nành vì đậu nành là một loại dị nguyên tương đối phổ biến.



 

Blogger news

Blogroll

About